Dựa trên Thông tư 24, bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích và hướng dẫn chi tiết cách hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp các kế toán viên dễ dàng áp dụng vào thực tế công việc. Thông tư 24/2024/TT-BTC hay goi (Thông tư 24) vừa được ban hành đã mang đến những thay đổi quan trọng trong công tác kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc ghi nhận các giao dịch tài chính, việc nắm vững hướng dẫn hạch toán theo từng nghiệp vụ là vô cùng cần thiết.
I. Tổng quan
Ngày 17/4/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 24/2024/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp. Thông tư 24 có hiệu lực từ 01/01/2025, thay thế các văn bản cũ như Thông tư 107/2017/TT-BTC. Quy định chung như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư 24 hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp gồm: chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động, báo cáo tài chính; quy trình in, sắp xếp, đóng để lưu trữ tài liệu kế toán của các đơn vị quy định tại Điều 2 Thông tư 24.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.Thông tư 24 này hướng dẫn kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán, bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước (trừ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sử dụng ngân sách cấp xã);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho phép áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp; tuy nhiên trường hợp các đơn vị này được bố trí dự toán ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí trong nước, tiếp nhận kinh phí viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, tiếp nhận kinh phí vay nợ nước ngoài theo dự án, có phát sinh kinh phí từ nguồn phí được khấu trừ, để lại theo pháp luật phí, lệ phí, thì phải lập báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này);
c) Tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức, cơ quan, đơn vị khác là đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức, cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao quản lý và ghi sổ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Trong đó, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp áp dụng các tài khoản ngoài bảng quy định tại Thông tư này để ghi sổ kế toán; trường hợp doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì hạch toán theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp.
3. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác không phải là đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có thể áp dụng chế độ kế toán này phù hợp với hoạt động của mình.
Điều 3. Đơn vị kế toán, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đầu mối chi tiêu
- Đơn vị kế toán là đơn vị thuộc đối tượng áp dụng tại Điều 2 Thông tư 24 có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, mở sổ kế toán, hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư này.
- Tùy theo quy mô tổ chức bộ máy và tính chất hoạt động, đơn vị kế toán có thể tổ chức các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đầu mối chi tiêu trực thuộc đơn vị đảm bảo nguyên tắc tinh gọn, hiệu quả.
a) Đơn vị hạch toán phụ thuộc là đơn vị cấp dưới của đơn vị kế toán, được thực hiện một số công việc kế toán nhất định theo sự phân công của đơn vị kế toán, cuối kỳ phải cung cấp thông tin, số liệu cho đơn vị kế toán lập báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư này.
b) Đầu mối chi tiêu là đơn vị cấp dưới của đơn vị kế toán, không thực hiện công việc kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại đầu mối chi tiêu đều phải được hạch toán, ghi sổ kế toán tập trung tại đơn vị kế toán. Việc lập và luân chuyển chứng từ kế toán của đầu mối chi tiêu thực hiện theo hướng dẫn của đơn vị kế toán.
II. Hướng dẫn hạch toán theo từng nghiệp vụ

2.1 Hạch toán các khoản thu
a) Thu từ ngân sách nhà nước cấp
- Khi nhận dự toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp:
Khi đơn vị nhận được thông báo về dự toán kinh phí được cấp:
Nợ TK 008 – Dự toán chi ngân sách nhà nước
Có TK 461 – Nguồn kinh phí đã hình thành
- Khi được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước:
Khi kinh phí được chuyển vào tài khoản của đơn vị:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (hoặc Nợ TK 111 – Tiền mặt)
Có TK 461 – Nguồn kinh phí đã hình thành
b) Thu từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp
- Khi nhận được tài trợ, viện trợ bằng tiền:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (hoặc Nợ TK 111 – Tiền mặt)
Có TK 461 – Nguồn kinh phí đã hình thành - Khi nhận viện trợ, tài trợ bằng hiện vật:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu là vật liệu)
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (nếu là công cụ, dụng cụ)
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nếu là tài sản cố định)
Có TK 461 – Nguồn kinh phí đã hình thành
c) Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác
Thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước:
Khi thu được các khoản phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt)
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu thu bằng chuyển khoản)
Có TK 337 – Phải nộp ngân sách nhà nước
Nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước:
Khi nộp các khoản phí, lệ phí đã thu vào ngân sách nhà nước:
Nợ TK 337 – Phải nộp ngân sách nhà nước
Có TK 111 – Tiền mặt (nếu nộp bằng tiền mặt)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu nộp bằng chuyển khoản)
Thu phí, lệ phí được khấu trừ, để lại:
Đối với các khoản phí, lệ phí được phép khấu trừ, để lại theo quy định:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt)
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu thu bằng chuyển khoản)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Các khoản thu khác:
Khi phát sinh các khoản thu khác ngoài ngân sách:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
2.2 Hạch toán các khoản chi
Hạch toán chi thường xuyên
a) Chi lương, phụ cấp cho cán bộ, công nhân viên
- Khi xác định tiền lương, phụ cấp phải trả:
Nợ TK 611 – Chi phí hoạt động
Có TK 334 – Phải trả người lao động - Khi thanh toán tiền lương qua ngân hàng hoặc tiền mặt:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu chuyển khoản)
Có TK 111 – Tiền mặt (nếu chi bằng tiền mặt)
b) Chi bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp
- Khi trích bảo hiểm từ lương người lao động:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 332 – Các khoản phải nộp theo lương - Khi nộp tiền bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm xã hội:
Nợ TK 332 – Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
c) Chi mua văn phòng phẩm, dịch vụ hành chính
- Khi mua văn phòng phẩm, hàng hóa sử dụng ngay:
Nợ TK 611 – Chi phí hoạt động
Có TK 111, 112, 331 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán - Khi sử dụng văn phòng phẩm đã nhập kho:
Nợ TK 611 – Chi phí hoạt động
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu - Khi chi cho dịch vụ thuê ngoài (vệ sinh, điện, nước, mạng…):
Nợ TK 611 – Chi phí hoạt động
Có TK 111, 112, 331 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán
Hạch toán chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Khi phát sinh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 111, 112, 331 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả nhà thầu - Khi công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
b) Chi mua sắm tài sản cố định
- Khi mua tài sản cố định (máy móc, thiết bị…):
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 111, 112, 331 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán - Khi tính khấu hao tài sản cố định (nếu có):
Nợ TK 611 – Chi phí hoạt động
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
Hạch toán chi chuyển nguồn và xử lý chênh lệch thu – chi
a) Chuyển nguồn kinh phí cuối năm
- Khi xác định kinh phí còn dư cần chuyển nguồn:
Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí đã hình thành
Có TK 337 – Phải trả ngân sách nhà nước - Khi thực hiện chuyển nguồn kinh phí sang năm sau:
Nợ TK 337 – Phải trả ngân sách nhà nước
Có TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
b) Xử lý chênh lệch thu – chi
- Nếu có số chênh lệch thu lớn hơn chi (kết dư):
Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí đã hình thành
Có TK 421 – Kết quả hoạt động tài chính - Nếu số chi lớn hơn số thu (bội chi):
Nợ TK 421 – Kết quả hoạt động tài chính
Có TK 461 – Nguồn kinh phí đã hình thành
Lưu ý:
- Tất cả các khoản chi phải có chứng từ hợp lệ theo quy định của Nhà nước.
- Việc hạch toán phải tuân thủ Thông tư 24/2024/TT-BTC để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.
2.3 Hạch toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
2.3.1 Tiêu chí ghi nhận tài sản cố định
Theo quy định, tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
- Thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của đơn vị.
- Được sử dụng vào hoạt động của đơn vị hành chính, sự nghiệp.
Ví dụ: Máy tính, xe ô tô, máy in, bàn ghế văn phòng…Nếu không đủ điều kiện là TSCĐ, tài sản đó sẽ được ghi nhận là công cụ dụng cụ và phân bổ dần vào chi phí hoạt động.
a) Khi mua sắm tài sản cố định
Nghiệp vụ: Khi đơn vị mua TSCĐ bằng nguồn kinh phí.
- Nợ TK 211 – Tài sản cố định
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có TK 112, 331 – Tiền gửi ngân hàng hoặc phải trả nhà cung cấp
b) Khi trích hao mòn TSCĐ (đối với đơn vị hành chính sự nghiệp)
Nghiệp vụ: Định kỳ, đơn vị trích hao mòn tài sản cố định theo quy định.
- Nợ TK 611 – Chi phí hoạt động
- Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
c) Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Nghiệp vụ: Khi đơn vị thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định.
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Nợ TK 811 – Chi phí thanh lý
- Có TK 211 – Nguyên giá TSCĐ
2.3.2 Tiêu chí ghi nhận tài sản cố định
- Có giá trị dưới 10 triệu đồng hoặc không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ.
- Vẫn được sử dụng lâu dài nhưng không trích hao mòn như TSCĐ.
Ví dụ: Dụng cụ văn phòng, máy khoan, bộ đồ bảo hộ, phần mềm nhỏ lẻ…
a) Khi mua CCDC
Nghiệp vụ: Khi đơn vị mua công cụ dụng cụ về sử dụng.
- Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có TK 112, 331 – Tiền gửi ngân hàng hoặc phải trả nhà cung cấp
b) Khi xuất dùng CCDC
Nghiệp vụ: Khi đưa công cụ dụng cụ vào sử dụng, phân bổ dần vào chi phí.
- Nợ TK 611 – Chi phí hoạt động
- Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
III. Những lưu ý quan trọng khi hạch toán theo Thông tư 24

Những thay đổi trong phương pháp ghi nhận so với trước đây:
🔹 Thay đổi hệ thống tài khoản kế toán:
- Hệ thống tài khoản kế toán được chuẩn hóa, chi tiết hơn, giúp minh bạch và phù hợp với nền tài chính công hiện đại.
- Một số tài khoản cũ được thay thế hoặc hợp nhất. Ví dụ:
- TK 008 (Kinh phí đã sử dụng) trước đây đã bị loại bỏ.
- TK 611 (Chi phí hoạt động) được sử dụng thay cho một số tài khoản chi phí trước đây.
🔹 Thay đổi về nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định:
- Quy định mức ghi nhận TSCĐ tối thiểu là 10 triệu đồng thay vì 5 triệu đồng như trước.
- Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng sẽ không được ghi nhận là TSCĐ mà phải phân bổ dần vào chi phí hoạt động.
🔹 Phương pháp ghi nhận nguồn kinh phí:
- Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định được ghi nhận rõ ràng qua TK 466 thay vì chỉ ghi nhận ở tài khoản nguồn vốn.
- Khi thanh lý TSCĐ, đơn vị cần ghi nhận phần hao mòn lũy kế để phản ánh chính xác giá trị còn lại của tài sản.
🔹 Sai sót dễ gặp phải khi áp dụng hệ thống tài khoản mới
Sai sót trong việc phân loại tài khoản kế toán
- Chưa cập nhật tài khoản mới dẫn đến hạch toán sai hoặc bỏ sót nghiệp vụ.
- Ví dụ: Vẫn dùng TK cũ để ghi nhận kinh phí hoạt động thay vì sử dụng TK 611.
Nhầm lẫn giữa tài sản cố định và công cụ dụng cụ
- Một số đơn vị vẫn ghi nhận tài sản có giá trị dưới 10 triệu đồng vào TSCĐ thay vì đưa vào công cụ dụng cụ và phân bổ dần.
Ghi nhận sai nguồn kinh phí hình thành tài sản
- Không ghi nhận Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ (TK 466) khi mua sắm tài sản bằng kinh phí nhà nước cấp hoặc viện trợ, tài trợ.
Sai sót trong ghi nhận hao mòn và trích khấu hao
- Một số đơn vị quên trích hao mòn đối với tài sản không thuộc nguồn ngân sách cấp phát hoặc chưa ghi nhận đầy đủ chi phí hao mòn vào tài khoản 611.
🔹 Cách kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán để đảm bảo chính xác
Đối chiếu số liệu tài khoản kế toán với thực tế
- Kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu trên sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Định kỳ kiểm kê tài sản cố định, đối chiếu với sổ sách để tránh sai lệch.
Kiểm tra nguồn kinh phí đã sử dụng
- Đối chiếu giữa nguồn kinh phí (TK 461, 466) và các khoản chi đã thực hiện (TK 611) để đảm bảo không chi vượt ngân sách được cấp.
Kiểm tra hao mòn tài sản cố định
- Định kỳ rà soát tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ) để đảm bảo tài sản đã trích hao mòn đầy đủ và đúng quy định.
Soát xét lại các khoản thu – chi
- Kiểm tra sự khớp đúng giữa báo cáo quyết toán kinh phí và bảng cân đối kế toán để phát hiện sai lệch kịp thời.
V. KẾT LUẬN
Việc hạch toán theo Thông tư 24/2024/TT-BTC (thông tư 24) yêu cầu các đơn vị hành chính, sự nghiệp cập nhật hệ thống tài khoản kế toán mới, tuân thủ nguyên tắc ghi nhận thu – chi minh bạch và chính xác. So với Thông tư 107/2017/TT-BTC, quy định mới có sự thay đổi về tiêu chí ghi nhận tài sản cố định, phương pháp hạch toán các khoản thu, chi và trích hao mòn. Đặc biệt, đơn vị kế toán hcsn cần lưu ý trong việc lập báo cáo tài chính, đối chiếu số liệu và tuân thủ biểu mẫu theo quy định mới. Để đảm bảo thực hiện đúng, kế toán viên có thể tham khảo tài liệu hướng dẫn, sử dụng phần mềm kế toán chuyên dụng và các công cụ hỗ trợ kiểm tra, đối chiếu số liệu. Việc nắm vững và áp dụng đúng quy định sẽ giúp đơn vị hành chính, sự nghiệp quản lý tài chính hiệu quả, tránh sai sót trong quá trình thực hiện. Với những hướng dẫn và lưu ý chi tiết đã được trình bày, hy vọng rằng các kế toán viên trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp sẽ có thể áp dụng Thông tư 24 một cách hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán. Sự thay đổi này không chỉ là yêu cầu pháp lý, mà còn là cơ hội để nâng cao chất lượng quản lý tài chính công, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Hotline: 090 283 1123
Email: notevn.jsc@gmail.com
Website: note.edu.vn
Địa chỉ: Đường D4, KDC Hồng Loan, P. Hưng Thạnh, Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ
Kết nối với chúng tôi trên Facebook để cập nhật tin tức mới nhất:
Facebook: Viện Đào tạo quản trị và Hợp tác quốc tế